Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh vì dịch bệnh có được gia hạn nộp thuế không?
15:45 25/04/20
“Cho tôi hỏi vì tình hình dịch bệnh Covid-19 như hiện nay nếu doanh nghiệp tôi tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, vậy doanh nghiệp tôi có thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP vừa ban hành hay không?” - Đây là thắc mắc của chị Thanh Ngọc (ngoc***@gmail.com).
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin trả lời thắc mắc này như sau:
Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 41/2020/NĐ-CP quy định:
"Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020."
Như vậy, nếu doanh nghiệp đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau thì sẽ thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 41/2020/NĐ-CP:
- Kinh doanh thuộc các ngành quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 41;
- Có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
Lưu ý: Nếu không đáp ứng được 02 điều kiện trên thì phải đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP thì mới thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 41/2020.
Trường hợp doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020 thuộc các ngành theo quy định trên thì vẫn được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất (nếu có). Còn nếu đang tạm ngừng kinh doanh vì ảnh hưởng của dịch bệnh mà không thỏa điều kiện theo quy định thì vẫn phải đóng thuế đúng hạn.
Chuyên viên HTPL Ngọc Duy
Hồ sơ, thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng dịch COVID-19
14:05 03/09/20
Để được giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Thủ tục thực hiện ra sao?
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Căn cứ quy định tại Quyết định 22/2020/QĐ-TTg thì doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (gọi chung là người thuê đất) được giảm tiền thuê đất.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất thực hiện như sau:
**Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất:
Người thuê đất thuộc một trong các đối tượng nêu trên phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm:
(1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2020 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 22/2020/QĐ-TTg.
Theo đó, người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo đúng quy định.
(2) Bản sao Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
**Trình tự, thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất:
- Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất như trên (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định kể từ ngày 10/8/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
- Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.
Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2020 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định;
Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ từ ngày 01/01/2021 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 22/2020/QĐ-TTg.
- Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo Quyết định 22/2020/QĐ-TTg nhưng sau đó phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định.
Thanh Lợi
Thanh toán chi phí xét nghiệm COVID-19 theo chế độ BHYT
11:41 13/08/20
Bạn Văn Toàn đến từ Đà Nẵng hỏi: "Việc thanh toán chi phí xét nghiệm COVID-19 theo chế độ bảo hiểm y tế được thực hiện như thế nào?"
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 10/8/2020, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn 2539/BHXH-CSYT về việc thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ BHYT.
Theo đó, hướng dẫn thực hiện thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ BHYT như sau:
1. Thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT theo đúng nội dung hướng dẫn tại Công văn 2146/BYT-BH ngày 17/4/2020 và Công văn 2276/BYT-BH ngày 24/4/2020.
Đối với người nhiễm COVID-19 điều trị tại bệnh viện dã chiến mới được thành lập: BHXH tỉnh thanh toán các chi phí KCB thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT theo hướng dẫn tại Công văn 2146 và Công văn 2276 với cơ sở KCB BHYT trên địa bàn được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đầu mối quản lý, cung ứng thuốc, vật tư y tế....phục vụ công tác KCB tại bệnh viện dã chiến đó.
2. Đối với chi phí xét nghiệm COVID-19
**BHXH các tỉnh phối hợp với cơ sở KCB BHYT thống kê chi phí xét nghiệm COVID-19 của các trường hợp người có thẻ BHYT thực hiện xét nghiệm COVID-19 trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Công văn 4051/BYT-KHTC của Bộ Y tế, cụ thể:
- Người bệnh phải thực hiện các biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế tại các cơ sở y tế.
- Người nhiễm COVID-19 đang KCB tại các cơ sở KCB BHYT.
- Các trường hợp được cơ sở KCB BHYT chỉ định thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán, điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV ban hành kèm theo Quyết định 3351/QĐ-BYT ngày 29/7/2020.
**Tổng hợp chi phí xét nghiệm COVID-19
BHXH tỉnh phối hợp với cơ sở KCB BHYT tổng hợp chi phí xét nghiệm COVID-19 theo mức giá quy định tại Khoản 2 Công văn 4051/BYT-KHTC, mức hưởng BHYT của đối tượng như các trường hợp KCB đúng tuyến như sau:
- Tại cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT: tổng hợp theo số lần chỉ định, thực hiện xét nghiệm của người có thẻ BHYT.
Trường hợp cơ sở KCB BHYT nêu tại mục a, mục b nêu trên không thực hiện được xét nghiệm COVID-19 thì chuyển bệnh phẩm đến cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm COVID-19 theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BYT ngày 10/6/2014. Cơ sở y tế nhận bệnh phẩm để thực hiện xét nghiệm COVID-19 nếu chưa được cấp mã cơ sở KCB thì cơ sở y tế đó đề nghị Sở Y tế (hoặc Bộ Y tế) cấp mã cơ sở KCB làm cơ sở để cơ quan BHXH thực hiện việc mã hóa dịch vụ kỹ thuật theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BYT.
- Mã hóa đối với dịch vụ xét nghiệm COVID-19
BHXH các tỉnh thêm “SC2” vào cuối dãy ký tự mã hóa dịch vụ kỹ thuật, cụ thể:
+ Đối với dịch vụ xét nghiệm COVID-19 thực hiện tại cơ sở KCB đó: XX.YYYY.ZZZZ.K.SC2.
+ Đối với dịch vụ xét nghiệm COVID-19 được chuyển bệnh phẩm xét nghiệm tại cơ sở KCB khác: XX.YYYYZZZZ.K.WWWWW.SC2.
Trong đó các ký tự XX.YYYYZZZZ.K.WWWWW ghi theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BYT.
Người lao động bị cách ly do đi du lịch tự túc thì công ty có trả lương không?
09:26 01/08/20
Công ty có người lao động đi du lịch Đà Nẵng về, họ được yêu cầu phải cách ly tại nhà. Cho tôi hỏi là công ty tôi có phải trả lương cho người lao động này không? Vì lỗi không xuất phát từ công ty? (thanhnga****@gmail.com).
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành:
"2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định)."
Theo đó, việc người lao động ngừng việc là do tác động trực tiếp của dịch Covid và người lao động này cách ly theo yêu cầu của người có thẩm quyền, do đó, công ty phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn trên.
Doanh nghiệp được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2020?
11:49 31/07/20
"Mọi doanh nghiệp đều sẽ được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2020 đúng không?" - Đây là câu hỏi của bạn Thanh Tuấn (thanhtuan****@gmail.com).
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 19/6/2020, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 116/2020/QH14 về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
Theo đó, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
Doanh nghiệp ở đây bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Đồng nghĩa, trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 lớn hơn 200 tỷ đồng thì không thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2020.
Thanh Lợi
Tái phạm hành vi không đóng cửa hàng phòng Covid-19 bị phạt bao nhiêu?
14:21 22/04/20
Các cửa hàng thuộc diện phải đóng cửa để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nhưng vẫn mở cửa kinh doanh bình thường thì bị phạt bao nhiêu? Trường hợp đã bị phạt rồi mà vẫn tiếp tục tái phạm thì bị phạt thêm bao nhiêu? - Xuân Trọng (trong****@gmail.com).
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương phải tạm đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, trừ các cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu từ 00 giờ ngày 28/3 đến hết ngày 15/4/2020.
Điểm c Khoản 4 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định:
"4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng."
|
Như vậy, các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu phải đóng cửa từ 00 giờ ngày 28/3 đến hết ngày 15/4/2020 để phòng, chống dịch Covid-19, trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng (đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).
Tuy nhiên, Nghị định 176 không quy định mức phạt đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị xử phạt về hành vi trên mà còn tái phạm. Do đó, nếu tiếp tục vi phạm thì cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 11 Nghị định 176.
Chuyên viên Thanh Lợ
|